- U cơ dưới niêm mạc tử cung:
Là loại u cơ tử cung phát triển ở sát phần dưới nội mạc tử cung, hướng
vào phía trong tử cung; vì mặt ngoài của nó che lấp nội mạc tử cung nên
làm tăng diện tích nội mạc tử cung.
Biểu hiện lâm sàng:
lượng kinh nguyệt tăng, chu kỳ không đều, đau bụng hành kinh. Khi có
triệu chứng thiếu máu, nên tiến hành phẫu thuật trị bệnh. Phương pháp
phẫu thuật thường áp dụng là cắt bỏ u hoặc cắt bỏ tử cung.
- Dính niêm mạc tử cung hoặc cổ tử cung:
Thường dẫn đến đau bụng hành kinh. Phẫu thuật nạo thai, thao tác vùng
tử cung nhiều lần hoặc nội mạc tử cung kết hạch là nguyên nhân thường
thấy gây dính niêm mạc cổ tử cung hoặc vùng tử cung. Khi dính niêm mạc
gây ra đau bụng, nên phẫu thuật phân tích niêm mạc. Sau khi phẫu thuật,
nên phòng tránh thai 3 tháng để tránh tái phát.
- Viêm tiểu khung:
Vi khuẩn gây bệnh xâm nhập vào đường sinh dục của phụ nữ dẫn đến viêm
tiểu khung, một bệnh phụ khoa thường thấy. Bệnh thường phát sinh sau khi
sinh đẻ, nạo thai, phẫu thuật vùng tử cung hoặc do vệ sinh trong thời
kỳ kinh nguyệt không tốt. Triệu chứng chủ yếu là đau hai bên dưới bụng,
đau kéo dài liên tục, có khi đau ngang thắt lưng...
Bệnh
viêm tiểu khung cấp tính nếu không được điều trị triệt để sẽ có thể
chuyển thành viêm mạn tính. Triệu chứng thường thấy là đau bụng, mệt
mỏi, sốt nhẹ, kinh nguyệt không đều, vô sinh. Kiểm tra phụ khoa có thể
phát hiện ra tử cung dày lên, có khi có khối u, sờ vào thấy đau ở hai
bên.
Điều trị:
Chủ yếu bằng phương pháp kháng khuẩn. Nếu có mủ thì nên phẫu thuật để
dẫn lưu. Nếu viêm tiểu khung do kết hạch, phải tiến hành điều trị 1-2
năm mới triệt để. Bệnh viêm mạn tính thì phải trị liệu vật lý.
- Đường sinh dục dị dạng, gây tắc:
Ví dụ như màng trinh bịt kín đường sinh dục. Máu hành kinh không thông,
chảy ngược, tích lại và dẫn đến đau bụng hành kinh. Cần phẫu thuật để
giải quyết phần ách tắc.
(Theo Ykhoanet.com)
|
0 nhận xét: